: Những câu hỏi phỏng vấn việc làm thường gặp & cách trả lời hay nhất bằng tiếng Anh và tiếng Việt
1. Shadow copies là gì? (What are Shadow Copies?)
Tham khảo câu trả lời
phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Việt:
"Shadow copies là công nghệ được tích hợp trong MS Windows, chức năng này có thể cho chúng ta tạo ra nhiều bản copy để backup, hoặc cũng có thể chụp snapshots của files hoặc volumes máy, kể cả khi chúng đang được sử dụng. User có thể quay lại hiện trạng lúc tạo snapshot mà không cần phải restore file từ backup. Nhưng phải lưu ý rằng Shadow copies không phải là File Delta. Delta files dùng để so sánh version giữa các file, còn Shadow Copies thì chứa nguyên bản cũ của files."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Shadow copies are a versioning system in place on Windows operating systems. This allows for users to go back to a previously available version of a file without the need for restoring the file from a standard backup- although the specific features of shadow copies vary from version to version of the OS. While it is not necessary to use a backup function in conjunction with Shadow Copies, it is recommended due to the additional stability and reliability it provides. Please note- Shadow Copies are not Delta Files. Delta files allow for easy comparison between versions of files, while Shadow Copies store entire previous versions of the files."
"Shadow copies là công nghệ được tích hợp trong MS Windows, chức năng này có thể cho chúng ta tạo ra nhiều bản copy để backup, hoặc cũng có thể chụp snapshots của files hoặc volumes máy, kể cả khi chúng đang được sử dụng. User có thể quay lại hiện trạng lúc tạo snapshot mà không cần phải restore file từ backup. Nhưng phải lưu ý rằng Shadow copies không phải là File Delta. Delta files dùng để so sánh version giữa các file, còn Shadow Copies thì chứa nguyên bản cũ của files."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Shadow copies are a versioning system in place on Windows operating systems. This allows for users to go back to a previously available version of a file without the need for restoring the file from a standard backup- although the specific features of shadow copies vary from version to version of the OS. While it is not necessary to use a backup function in conjunction with Shadow Copies, it is recommended due to the additional stability and reliability it provides. Please note- Shadow Copies are not Delta Files. Delta files allow for easy comparison between versions of files, while Shadow Copies store entire previous versions of the files."
2. Phân biệt sự khác nhau căn bản giữ hub và switch? (What is the difference between
a switch and a hub?)
Tham khảo câu trả lời
phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Việt:
"Switch và hub nhìn bên ngoài có vẻ khá là giống nhau, và đều dùng để xây dựng hệ thống mạng. Điểm khác biệt đáng chú ý duy nhất là cách mà những thiết bị này vận hành kết nối. Hub sẽ broadcast thông tin nhận được ra tất cả các cổng của nó trừ cổng nhận vào, còn switch thì sẽ tạo kết nối tùy biến. Khi sử dụng switch, chúng ta sẽ không phải lo nghĩ nhiều đến vấn đề bảo mật."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Switches and hubs look roughly the same on the outside and are used to create a network. The most noticeable difference is the way each handles connections. A hub will broadcast all data to every port, whereas a switch creates connections dynamically. Switches raise less concern for security and reliability."
"Switch và hub nhìn bên ngoài có vẻ khá là giống nhau, và đều dùng để xây dựng hệ thống mạng. Điểm khác biệt đáng chú ý duy nhất là cách mà những thiết bị này vận hành kết nối. Hub sẽ broadcast thông tin nhận được ra tất cả các cổng của nó trừ cổng nhận vào, còn switch thì sẽ tạo kết nối tùy biến. Khi sử dụng switch, chúng ta sẽ không phải lo nghĩ nhiều đến vấn đề bảo mật."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Switches and hubs look roughly the same on the outside and are used to create a network. The most noticeable difference is the way each handles connections. A hub will broadcast all data to every port, whereas a switch creates connections dynamically. Switches raise less concern for security and reliability."
3. Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa switch và router (Explain the differences
between a switch,
and router.)
Tham khảo câu trả lời
phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Việt:
"Trong mô hình OSI, router hoạt động ở tầng mạng cao hơn switch. Router rất khác so với switch vì nó đảm nhận nhiệm vụ định tuyến gói tin đến những mạng khác. Nó cũng ‘thông minh’ và tinh vi hơn để hoạt động như 1 thiết bị trung gian để kết nối những vùng mạng khác lại với nhau. Switch thì chỉ dùng cho mạng dùng dây, còn router thì sẽ dùng đc cho cả mạng không dây. Với nhiều tính năng vượt trội hơn, giá của Router chắc chắn sẽ cao hơn so với switch."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"In the OSI model, router is working on a higher level of network layer (Layer 3) than switch. Router is very different from the switch because it is for routing packet to other networks. It is also more intelligent and sophisticated to serve as an intermediate destination to connect multiple area networks together. A switch is only used for wired network, yet a router can also link with the wireless network. With much more functions, a router definitely costs higher than a switch."
"Trong mô hình OSI, router hoạt động ở tầng mạng cao hơn switch. Router rất khác so với switch vì nó đảm nhận nhiệm vụ định tuyến gói tin đến những mạng khác. Nó cũng ‘thông minh’ và tinh vi hơn để hoạt động như 1 thiết bị trung gian để kết nối những vùng mạng khác lại với nhau. Switch thì chỉ dùng cho mạng dùng dây, còn router thì sẽ dùng đc cho cả mạng không dây. Với nhiều tính năng vượt trội hơn, giá của Router chắc chắn sẽ cao hơn so với switch."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"In the OSI model, router is working on a higher level of network layer (Layer 3) than switch. Router is very different from the switch because it is for routing packet to other networks. It is also more intelligent and sophisticated to serve as an intermediate destination to connect multiple area networks together. A switch is only used for wired network, yet a router can also link with the wireless network. With much more functions, a router definitely costs higher than a switch."
4. Bạn quen làm việc với workgroups hơn hay domain hơn? (Are you more familiar with
workgroups or domains?)
Tham khảo câu trả lời
phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Việt:
"Workgroup là môi trường yêu cầu người admin cần quản lý từng thiết bị cá nhân. Mỗi hệ thống sẽ có controller riêng, và phân quyền cho ai có thể truy cập vào object share nào. Domain thì lại là mô hình server- đến -client, nơi mà các thiết bị sẽ được quản lý tập trung ở server, mọi giao tiếp sẽ được người quản lý phân quyền.
Workgroup khá là giống với mô hình mạng P2P, tôi dùng khá nhiều mô hình này cho mục đích cá nhân như game và các hoạt động khác, nhưng trong môi trường doanh nghiệp thì tôi lại thấy dung domain lại là giải pháp hợp lý hơn. Bằng việc tập trung tất cả thiết bị và quản lý tập trung ở server sẽ hạn chế những mối nguy hiểm và nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra với user."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Workgroups require management at the individual system level. Each system is its own controller, deciding what to share with other users that are part of the group. Domains have a more server-to-client setup, where a centralized authentication server sets the communication rules. What to look for in an answer:Applicant has experience working with domains
Familiarity with server setup and maintenance
Experience upgrading a workgroup to a domain
"Workgroups are a lot like P2P networks. I've used them in my personal life for gaming and other hobbies, but at work I've always found domains to be a better solution. By centralizing security and access control, you minimize your risks against all sorts of attacks."
"Workgroup là môi trường yêu cầu người admin cần quản lý từng thiết bị cá nhân. Mỗi hệ thống sẽ có controller riêng, và phân quyền cho ai có thể truy cập vào object share nào. Domain thì lại là mô hình server- đến -client, nơi mà các thiết bị sẽ được quản lý tập trung ở server, mọi giao tiếp sẽ được người quản lý phân quyền.
Workgroup khá là giống với mô hình mạng P2P, tôi dùng khá nhiều mô hình này cho mục đích cá nhân như game và các hoạt động khác, nhưng trong môi trường doanh nghiệp thì tôi lại thấy dung domain lại là giải pháp hợp lý hơn. Bằng việc tập trung tất cả thiết bị và quản lý tập trung ở server sẽ hạn chế những mối nguy hiểm và nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra với user."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Workgroups require management at the individual system level. Each system is its own controller, deciding what to share with other users that are part of the group. Domains have a more server-to-client setup, where a centralized authentication server sets the communication rules. What to look for in an answer:Applicant has experience working with domains
Familiarity with server setup and maintenance
Experience upgrading a workgroup to a domain
"Workgroups are a lot like P2P networks. I've used them in my personal life for gaming and other hobbies, but at work I've always found domains to be a better solution. By centralizing security and access control, you minimize your risks against all sorts of attacks."
5. Giao thức POP, SMTP, IMAP là gì? (What is POP, SMTP and IMAP
protocols?)
Tham khảo câu trả lời
phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Việt:
"POP: là giao thức hoạt động ở tầng Application và đc hoạt động trong mạng nội bộ, là ứng dụng email nội bộ dùng để gửi và nhận mail từ server trên nền TCP/IP. POP là một trong những giao thức thông dụng nhất của e-mail. POP và những tính năng của nó khá hữu ích cho user trong môi trường mạng dial-up.
POP cho phép user nhận email và tải về khi đang kết nối với server, khi đã tải về thì user có thể đọc và chỉnh sửa mail offline. Nhưng điều làm giao thức này nổi bật là admin có thể xóa mail này chỉ thông qua server quản lý POP mà thôi.
SMTP - Giao thức dùng để gửi mail giữa những Server. Hầu hết những hệ thống mail đc triển khai dựa trên giao thức SMTP. Mail được user ở server này gửi đến server bên đầu còn lại, và email có thể sẽ được người dùng đầu kia nhận và tải về cho dùng bên kia dùng IMAP hay POP. Ngoài ra trong quá trình này, SMTP cũng đóng vai trò trung gian giữa mail client và mail server để trung chuyển mail ( message ). Đây là lý do nên cấu hình cả POP, IMAP và SMTP cùng lúc khi triển khai ứng dụng mail
IMAP - Đây là 1 trong những giao thức chuẩn phổ biến nhất trong những giao thức được dùng trong mail, bên cạnh POP. Những mail server thời nay thường sẽ hỗ trợ 2 giao thức này trong việc vận chuyển mail."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"POP:- The Post Office Protocol is an application-level protocol within an intranet which are used by the local email clients to send and retrieve e-mails from a remote server those are connected using TCP/IP. POP is one of the most prevalent protocol for the usage of e-mail. The POP and its procedures support the end-users with dial-up network connections.
POP allows the users to retrieve e-mail when connected and later allows viewing and altering the retrieved messages. This is done with a promising feature – without staying connected. The process of using emails over POP is to connect, retrieve the messages, and store them on the user’s PC as a new message. Later these messages can be ‘deleted from the server’ and disconnecting the server – makes POP a distinguished protocol.
SMTP:- Simple Mail Transfer Protocol, for sending email between ‘servers’. Most of the emailing systems implement the messages over internet use SMTP. The message sent from one server to another server, and then the message can be retrieved by an email client. The client uses either POP or IMAP. In addition to this process, SMTP is also generally used for message sending and retrieval from a mail client to a mail server. This is the reason why the need of POP or IMAP server and the SMTP servers at the time of configuring the email application.
IMAP:- Short for Internet Message Access Protocol. This is another most prevalent protocol of internet standard for email usage apart from POP. Usually all the modern email server and client supports these two protocols for transmitting the email messages."
"POP: là giao thức hoạt động ở tầng Application và đc hoạt động trong mạng nội bộ, là ứng dụng email nội bộ dùng để gửi và nhận mail từ server trên nền TCP/IP. POP là một trong những giao thức thông dụng nhất của e-mail. POP và những tính năng của nó khá hữu ích cho user trong môi trường mạng dial-up.
POP cho phép user nhận email và tải về khi đang kết nối với server, khi đã tải về thì user có thể đọc và chỉnh sửa mail offline. Nhưng điều làm giao thức này nổi bật là admin có thể xóa mail này chỉ thông qua server quản lý POP mà thôi.
SMTP - Giao thức dùng để gửi mail giữa những Server. Hầu hết những hệ thống mail đc triển khai dựa trên giao thức SMTP. Mail được user ở server này gửi đến server bên đầu còn lại, và email có thể sẽ được người dùng đầu kia nhận và tải về cho dùng bên kia dùng IMAP hay POP. Ngoài ra trong quá trình này, SMTP cũng đóng vai trò trung gian giữa mail client và mail server để trung chuyển mail ( message ). Đây là lý do nên cấu hình cả POP, IMAP và SMTP cùng lúc khi triển khai ứng dụng mail
IMAP - Đây là 1 trong những giao thức chuẩn phổ biến nhất trong những giao thức được dùng trong mail, bên cạnh POP. Những mail server thời nay thường sẽ hỗ trợ 2 giao thức này trong việc vận chuyển mail."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"POP:- The Post Office Protocol is an application-level protocol within an intranet which are used by the local email clients to send and retrieve e-mails from a remote server those are connected using TCP/IP. POP is one of the most prevalent protocol for the usage of e-mail. The POP and its procedures support the end-users with dial-up network connections.
POP allows the users to retrieve e-mail when connected and later allows viewing and altering the retrieved messages. This is done with a promising feature – without staying connected. The process of using emails over POP is to connect, retrieve the messages, and store them on the user’s PC as a new message. Later these messages can be ‘deleted from the server’ and disconnecting the server – makes POP a distinguished protocol.
SMTP:- Simple Mail Transfer Protocol, for sending email between ‘servers’. Most of the emailing systems implement the messages over internet use SMTP. The message sent from one server to another server, and then the message can be retrieved by an email client. The client uses either POP or IMAP. In addition to this process, SMTP is also generally used for message sending and retrieval from a mail client to a mail server. This is the reason why the need of POP or IMAP server and the SMTP servers at the time of configuring the email application.
IMAP:- Short for Internet Message Access Protocol. This is another most prevalent protocol of internet standard for email usage apart from POP. Usually all the modern email server and client supports these two protocols for transmitting the email messages."
Các câu hỏi phỏng vấn tìm việc làm thường gặp khác
1. Giới thiệu sơ lược về bản thân bạn? (Could you briefly Introduce yourself?)
Hầu hết nhà tuyển dụng đều dùng câu hỏi này để bắt đầu câu chuyện với ứng viên. Mục đích câu hỏi này là để đánh giá phong thái và cách trình bày của ứng viên. Lúc này, tùy thuộc vào câu trả lời của ứng viên mà nhà tuyển dụng sẽ đánh giá đây có phải là một ứng viên phù hợp hay không và đưa ra các câu hỏi tiếp theo để đánh giá kỹ năng, tính cách và kinh nghiệm làm việc.
Tip: Để trả lời tốt câu hỏi này, bạn cần đưa ra khái quát những thông tin về cá nhân có liên quan, hữu ích cho vị trí mà mình ứng tuyển như: công việc hiện tại, trình độ học vấn, mục tiêu sự nghiệp,… Bạn nên cân nhắc giới thiệu bản thân theo trình tự thời gian quá khứ, hiện tại và tương lai cũng như gói gọn trong tối đa 2 phút. Chia sẻ ngắn về sở thích, tính cách cũng là một cách thu hút nhà tuyển dụng, tuy nhiên cũng không nên nói quá nhiều về những vấn đề này với nhà tuyển dụng.
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Việt:
"Trước khi giới thiệu về bản thân mình, em/tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh/chị khi đã tạo cơ hội cho em/tôi để được trao đổi về vị trí ứng tuyển của quý công ty. Em chào anh/ chị, tên em là Mai, họ tên đầy đủ của em là Trịnh Thị Tuyết Mai. Em là sinh viên mới ra trường của Trường đại học X, trong thời gian làm sinh viên em đã từng tham gia một số công việc bán thời gian nhưng không thật sự ấn tượng, vì các công việc em làm khá đơn giản, tuy vậy thông qua chúng em học được tính kiên nhẫn và tỉ mỉ. Thông qua các hoạt động này, em có kinh nghiệm hơn trong việc nắm bắt tâm lý người khác, có thêm những kỹ năng như quan sát, có khả năng chịu áp lực cao. Và em tin những điều này sẽ có ích đối với vị trí này. Qua tìm hiểu kỹ về vị trí công việc và môi trường làm việc bên mình cũng như những kinh nghiệm và sở trường em đang có, em thực sự mong muốn được có cơ hội được làm việc cùng anh chị tại công ty Y với vị trí nhân viên tư vấn khách hàng."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Before I introduce myself, I would like to thank you very much for giving me / me the opportunity to talk about the position of your company. / sister, my name is Mai, my full name is Trinh Thi Tuyet Mai. I am a fresh graduate of University X, when I was a student, I used to have some part-time jobs but none is not really significant, because the work I did was quite simple. Nonetheless I learned to be patient and meticulous. Through these jobs, I have more experience in interpersonal skills, observation, and high pressure tolerance. I believe these will be useful for this position through understanding carefully about the job position and working environment For me, I really want to have the opportunity to work with you at company Y as a client consultant. "
Tip: Để trả lời tốt câu hỏi này, bạn cần đưa ra khái quát những thông tin về cá nhân có liên quan, hữu ích cho vị trí mà mình ứng tuyển như: công việc hiện tại, trình độ học vấn, mục tiêu sự nghiệp,… Bạn nên cân nhắc giới thiệu bản thân theo trình tự thời gian quá khứ, hiện tại và tương lai cũng như gói gọn trong tối đa 2 phút. Chia sẻ ngắn về sở thích, tính cách cũng là một cách thu hút nhà tuyển dụng, tuy nhiên cũng không nên nói quá nhiều về những vấn đề này với nhà tuyển dụng.
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Việt:
"Trước khi giới thiệu về bản thân mình, em/tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh/chị khi đã tạo cơ hội cho em/tôi để được trao đổi về vị trí ứng tuyển của quý công ty. Em chào anh/ chị, tên em là Mai, họ tên đầy đủ của em là Trịnh Thị Tuyết Mai. Em là sinh viên mới ra trường của Trường đại học X, trong thời gian làm sinh viên em đã từng tham gia một số công việc bán thời gian nhưng không thật sự ấn tượng, vì các công việc em làm khá đơn giản, tuy vậy thông qua chúng em học được tính kiên nhẫn và tỉ mỉ. Thông qua các hoạt động này, em có kinh nghiệm hơn trong việc nắm bắt tâm lý người khác, có thêm những kỹ năng như quan sát, có khả năng chịu áp lực cao. Và em tin những điều này sẽ có ích đối với vị trí này. Qua tìm hiểu kỹ về vị trí công việc và môi trường làm việc bên mình cũng như những kinh nghiệm và sở trường em đang có, em thực sự mong muốn được có cơ hội được làm việc cùng anh chị tại công ty Y với vị trí nhân viên tư vấn khách hàng."
Tham khảo câu trả lời phỏng vấn mẫu bằng Tiếng Anh:
"Before I introduce myself, I would like to thank you very much for giving me / me the opportunity to talk about the position of your company. / sister, my name is Mai, my full name is Trinh Thi Tuyet Mai. I am a fresh graduate of University X, when I was a student, I used to have some part-time jobs but none is not really significant, because the work I did was quite simple. Nonetheless I learned to be patient and meticulous. Through these jobs, I have more experience in interpersonal skills, observation, and high pressure tolerance. I believe these will be useful for this position through understanding carefully about the job position and working environment For me, I really want to have the opportunity to work with you at company Y as a client consultant. "