Xây Dựng Nền Tảng Số Quản Trị Bền Vững Ngành Tôm (Ssvn) Dự Án Quản Trị Bền Vững Ngành Tôm

Tối ưu lợi thế cạnh tranh trước khi ứng tuyển
Xem phân tích mức độ phù hợp và so sánh với ứng viên đã ứng tuyển
Hơn 90% người dùng hài lòng
Mô tả công việc
I. Giới thiệu
ActionAid Quốc tế (AAI), được thành lập năm 1972, là một liên đoàn quốc tế hoạt động chấm dứt đói nghèo và bất công trên toàn thế giới. ActionAid Quốc tế tại Việt Nam (ActionAid) là thành viên của Liên đoàn ActionAid Quốc tế, đã bắt đầu thực hiện các chương trình phát triển tại các khu vực nghèo nhất và xa xôi của Việt Nam kể từ năm 1989. Năm 1992, ActionAid là một trong những tổ chức phi chính phủ quốc tế đầu tiên được Chính phủ Việt Nam trao giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam và liên tục hoạt động trong nước từ đó đến nay. Trong hơn 30 năm qua, ActionAid đã hỗ trợ hơn 60 triệu lượt người trong cả nước, chủ yếu là phụ nữ nghèo, dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em và các đối tác chủ động xây dựng sinh kế, giáo dục và tiếng nói của mình trong các chương trình, chính sách các cấp, hướng đến một tương lai tốt đẹp hơn cho mình và cộng đồng. Đồng thời, ActionAid là một thành viên của Nhóm Đối tác về Phòng ngừa và Giảm nhẹ Rủi ro Thiên tai – một liên minh các tổ chức quốc tế làm việc tại Viêt Nam cam kết hợp tác hỗ trợ Việt Nam phòng ngừa và giảm nhẹ rủi ro thiên tai.
Dự án ‘Quản trị bền vững ngành tôm’ (SSVN) do Liên minh Châu Âu và AAI đồng tài trợ được triển khai trong 42 tháng, từ 1/10/2025 đến 31/3/2029, với tổng ngân sách 1,1 triệu EUR (tương đương hơn 30 tỷ đồng Việt Nam). Dự án được thực hiện tại Hà Nội và tỉnh Cà Mau, tập trung vào các địa bàn nuôi tôm trọng điểm ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mục tiêu tổng thể của dự án là góp phần bảo đảm hiệu quả và tính bền vững cho ngành tôm Việt Nam, thông qua việc thúc đẩy áp dụng và giám sát các nguyên tắc bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội và quản trị minh bạch (ESG), phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Dự án hướng tới nâng cao năng lực cho hộ nuôi tôm, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như hỗ trợ xây dựng mô hình giám sát cộng đồng, đồng thời thúc đẩy các chính sách và thị trường tiêu thụ tôm đạt chuẩn quốc tế. Với sự đồng hành của các đối tác địa phương, dự án SSVN dự kiến mang lại lợi ích trực tiếp cho hơn 28.000 hộ nuôi tôm nhỏ lẻ, 1.000 doanh nghiệp nuôi trồng, chế biến thủy sản, cùng hàng trăm nghìn người tiêu dùng trong nước và quốc tế. Thông qua đó, dự án góp phần củng cố thương hiệu tôm Việt Nam, mở rộng thị trường giá trị cao và nâng cao vị thế của ngành thủy sản Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
II. Phân tích vấn đề
Ngành nuôi trồng và chế biến tôm tại Việt Nam, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giữ vị trí then chốt trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xuất khẩu thủy sản của cả nước. Năm 2024, kim ngạch xuất khẩu tôm Việt Nam đạt khoảng 4 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản (Nguồn số liệu: VASEP). Tôm là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, mang lại nguồn ngoại tệ lớn, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP và ngân sách địa phương. Hoạt động nuôi tôm tạo sinh kế trực tiếp cho gần 400.000 hộ gia đình (Nguồn số liệu: nguoinuoitom.vn) và gián tiếp cho hơn hàng trăm nghìn lao động thông qua các hoạt động chế biến, thương mại, hậu cần và dịch vụ liên quan (Nguồn số liệu: VASEP). Đặc biệt, trong nhiều cộng đồng ven biển, nghề nuôi và chế biến tôm đóng vai trò là nguồn thu nhập chính, góp phần giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
Ngành tôm đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường. Tại Đồng bằng sông Cửu Long, trong các đợt hạn mặn nghiêm trọng, xâm nhập mặn đã tiến sâu vào đất liền từ 40 đến 70 km, tùy theo từng cửa sông và mức độ mặn. (Nguồn số liệu: Báo người lao động). Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (mưa bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn…) và ô nhiễm môi trường đã làm cho hơn 17.000 ha diện tích tôm nuôi thiệt hại, chỉ trong năm 2024. (Nguồn số liệu: Bộ Nông nghiệp và Môi trường). Bên cạnh đó, ô nhiễm nguồn nước do nước thải chưa qua xử lý từ các mô hình nuôi thâm canh, cùng việc sử dụng hóa chất và kháng sinh không kiểm soát, đã làm gia tăng dịch bệnh thủy sản. Trong năm 2024, diện tích tôm bị thiệt hại do dịch bệnh là 21.726 ha, tương đương 2.9% tổng diện tích nuôi. (Nguồn số liệu: Cục Thú y). Suy giảm chất lượng môi trường nước không chỉ ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng tôm mà còn tác động tiêu cực tới sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái ven biển.
Ngành tôm cũng đang chịu áp lực lớn từ các thị trường xuất khẩu chủ lực như Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật Bản về tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường, xã hội và quản trị (ESG), cũng như các chứng nhận quốc tế như ASC. Các yêu cầu này bao gồm kiểm soát tác động môi trường, bảo đảm điều kiện lao động an toàn và công bằng, bảo vệ quyền lợi người lao động và truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Hiện nay, chỉ khoảng 300 trang trại nuôi tôm với 73.000 tấn tôm, tương đương với khoảng 4,7% tổng lượng tôm của Việt Nam (Nguồn số liệu: VASEP) và 421 cơ sở chế biến đạt chứng nhận quốc tế (Nguồn số liệu: tepbac.com). Phần lớn các hộ nuôi và cơ sở chế biến quy mô nhỏ gặp khó khăn về vốn, kỹ thuật và thông tin, dẫn đến nguy cơ bị loại khỏi chuỗi cung ứng toàn cầu.
Từ ngày 1/7/2025, theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính, tỉnh Bạc Liêu được sáp nhập vào tỉnh Cà Mau, hình thành tỉnh Cà Mau mới với trung tâm hành chính đặt tại thành phố Cà Mau. Sau sáp nhập, Cà Mau trở thành địa phương có quy mô lớn nhất cả nước về diện tích và sản lượng nuôi tôm, đóng vai trò chiến lược trong ngành thủy sản quốc gia. Tổng diện tích nuôi tôm toàn tỉnh đạt khoảng 411.278 ha, chiếm khoảng 54,9% tổng diện tích nuôi tôm cả nước, với sản lượng 547.300 tấn/năm, đóng góp ước tính trên 2,25 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu (Nguồn số liệu: Sở NN&MT tỉnh Cà Mau). Các mô hình nuôi tôm–rừng, tôm–lúa, tôm công nghệ cao và nuôi tôm sinh thái được phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại các xã ven biển như Long Điền, Gành Hào, Đông Hải, Định Thành, An Trạch. Tuy nhiên, địa phương vẫn đối mặt với những thách thức lớn như xâm nhập mặn gia tăng, sạt lở bờ biển, biến đổi khí hậu, dịch bệnh thủy sản và yêu cầu tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế (ASC, BAP) từ thị trường xuất khẩu. Việc triển khai Dự án SSVN tại Cà Mau mới có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao năng lực quản lý, đáp ứng tiêu chuẩn ESG, tăng khả năng cạnh tranh và phát triển sinh kế bền vững gắn với bảo vệ hệ sinh thái ven biển.
Trong bối cảnh trên, Dự án SSVN được triển khai nhằm giải quyết một số vấn đề trọng tâm đang tác động tiêu cực đến sự phát triển bền vững của ngành tôm Việt Nam, cụ thể:
1. Tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và suy thoái môi trường: Giảm thiểu rủi ro từ xâm nhập mặn, nước biển dâng, sạt lở bờ biển, thay đổi chế độ thủy văn và dịch bệnh thủy sản; hỗ trợ áp dụng các mô hình sản xuất thích ứng, giảm phát thải và bảo vệ hệ sinh thái ven biển
2. Ô nhiễm nguồn nước và quản lý chất thải trong nuôi tôm: Nâng cao năng lực xử lý nước thải, quản lý chất thải rắn từ nuôi tôm; hạn chế sử dụng hóa chất và kháng sinh không kiểm soát; thúc đẩy áp dụng các quy trình nuôi thân thiện môi trường và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế
3. Hạn chế trong tuân thủ tiêu chuẩn ESG và chứng nhận quốc tế: Hỗ trợ các hộ nuôi, doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường, xã hội và quản trị; thúc đẩy truy xuất nguồn gốc sản phẩm và tuân thủ các chứng nhận quốc tế (ASC, BAP,…) nhằm duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu
4. Khoảng trống về bình đẳng giới và trao quyền cho nông hộ nhỏ và phụ nữ chủ hộ: Tăng cường vai trò, tiếng nói và sự tham gia của các nông hộ nhỏ, đặc biệt là phụ nữ chủ hộ trong quản lý, lãnh đạo, sản xuất và chuỗi giá trị tôm; tạo điều kiện tiếp cận nguồn vốn, đào tạo kỹ thuật và thông tin thị trường một cách công bằng
5. Hạn chế trong kết nối các bên liên quan và tham mưu chính sách: Thiếu cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cơ quan quản lý nhà nước; cần thiết lập diễn đàn đối thoại, cơ chế chia sẻ thông tin và tham mưu chính sách nhằm hoàn thiện khung pháp lý, định hướng phát triển ngành tôm theo hướng bền vững
III. Đối tượng tham gia và hưởng lợi
Đối tượng hưởng lợi trực tiếp:
1. 200 hộ nuôi tôm tại 5 xã thuộc phạm vi dự án trên địa bàn tỉnh Cà Mau – là nhóm sản xuất trực tiếp, cần được hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý ao nuôi, áp dụng thực hành nuôi bền vững, đáp ứng các tiêu chuẩn ESG và giảm thiểu tác động môi trường
2. 35 doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến tôm tại tỉnh Cà Mau – đóng vai trò quan trọng trong thu mua, chế biến và phân phối sản phẩm; cần được hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và thông tin thị trường để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và truy xuất nguồn gốc
3. 500 hộ nuôi tôm tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long – mở rộng tác động của dự án ra phạm vi vùng, giúp chia sẻ mô hình, kinh nghiệm và tăng khả năng liên kết chuỗi giá trị bền vững
4. 300 doanh nghiệp chế biến và kinh doanh tôm trên toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long – là lực lượng chủ chốt trong xuất khẩu, cần cải thiện hệ thống quản lý chất lượng, điều kiện lao động và truy xuất nguồn gốc để duy trì và mở rộng thị trường quốc tế
5. 100 cán bộ quản lý thuộc các cơ quan nhà nước liên quan đến thủy sản, môi trường và phát triển thị trường – nhóm quyết định trong việc xây dựng, giám sát và thực thi chính sách; cần được nâng cao nhận thức và năng lực quản trị bền vững ngành tôm
6. 20 nhà hoạch định chính sách ở cấp vùng và quốc gia liên quan đến nuôi trồng thủy sản bền vững – có vai trò định hướng chiến lược, điều chỉnh khung pháp lý và ưu tiên đầu tư cho ngành tôm
7. 50.000 người tiêu dùng và 100 nhà bán lẻ trong nước và quốc tế – là lực lượng thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tôm đạt chuẩn ESG, từ đó tạo động lực cho chuỗi giá trị áp dụng sản xuất và chế biến bền vững
8. 60 phóng viên, nhà báo quan tâm đến việc làm bền vững, quyền lao động và phát triển cộng đồng – là kênh truyền thông quan trọng, góp phần lan tỏa thông tin, nâng cao nhận thức xã hội và tạo sự ủng hộ rộng rãi đối với các mục tiêu của dự án
Đối tượng hưởng lợi gián tiếp:
Khoảng 28.000 hộ nuôi tôm nhỏ lẻ, 1.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến tôm của Việt Nam, cùng với khoảng 500.000 người tiêu dùng tại thị trường nội địa, Châu Âu, Trung Đông và Trung Quốc được hưởng lợi trực tiếp từ kết quả của dự án
IV. Mục tiêu dự án
Góp phần thúc đẩy sự phối hợp hành động giữa các hộ nuôi tôm, cộng đồng, doanh nghiệp vừa và nhỏ và chính quyền địa phương trong việc áp dụng và giám sát các nguyên tắc về bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội và quản trị minh bạch, bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực quốc tế
Yêu cầu công việc
V. Các can thiệp trong chuỗi hoạt động 1.2
1. Thông tin chung
- Mục tiêu: Góp phần tăng cường tính minh bạch, củng cố cơ chế giám sát tuân thủ ESG, và thúc đẩy quản trị bền vững ngành tôm
- Thời gian dự kiến: Tháng 9/2025 – tháng 6/2027
- Người thực hiện: Đơn vị cung cấp dịch vụ, với sự hỗ trợ của nhóm dự án ActionAid và các đối tác địa phương
2. Kết quả mong đợi
- Một nền tảng số dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nông hộ và các tổ chức có liên quan trong ngành nuôi trồng và chế biến tôm sẽ ra mắt và hoạt động với đầy đủ các tính năng từ tháng 1/2027 (tháng thứ 15 của dự án SSVN):
o Cung cấp hướng dẫn ESG, cập nhật về tuân thủ và nguồn lực chia sẻ giữa các bên, giúp người sản xuất và doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế (ASC, CBAM, CSDDD, EUDR)
o Tích hợp các công cụ theo dõi hiệu quả như bảng tự đánh giá, video hướng dẫn để giám sát các chỉ số bền vững
o Cung cấp các khóa học trực tuyến (e-learning) nhằm nâng cao năng lực về nuôi trồng thủy sản bền vững, thực hành lao động công bằng và báo cáo ESG
o Thúc đẩy bình đẳng giới, với nội dung đáp ứng các thách thức đặc thù mà phụ nữ trong nuôi tôm đang đối mặt, đồng thời khuyến khích vai trò lãnh đạo của phụ nữ trong việc tuân thủ ESG và sản xuất bền vững
- Báo cáo về tần suất và hiệu suất sử dụng của nền tảng số cho thấy xu hướng tăng đều và bền so với đường cơ sở năm 2026
3. Đối tượng sử dụng và nhu cầu
a. Hợp tác xã, tổ hợp tác và hộ nuôi tôm
• Nhu cầu:
o Thông tin, kiến thức, công cụ và khóa học để đáp ứng các tiêu chuẩn ESG, ASC, CBAM, CSDDD, EUDR
o Tài liệu, video, infographic dễ hiểu về thực hành sản xuất bền vững (quản lý nước, tiết kiệm năng lượng, sử dụng thức ăn thân thiện, năng lượng tái tạo)
o Công cụ tham khảo để (tự) đánh giá mức độ tuân thủ với ASC và đề xuất khuyến nghị cải thiện
o Diễn đàn trao đổi, hỏi – đáp với chuyên gia và doanh nghiệp
o Hỗ trợ tiếp cận thông tin thị trường và tiêu chuẩn xuất khẩu
b. Doanh nghiệp chế biến – xuất khẩu tôm
• Nhu cầu:
o Thông tin, kiến thức, bộ công cụ, tài liệu và khóa học để đáp ứng chuẩn quốc tế về ESG, ASC, CBAM, CSDDD, EUDR
o Công cụ tham khảo về đánh giá ESG, ASC báo cáo minh bạch cho đối tác quốc tế
o Hệ thống truy xuất nguồn gốc số hóa kết nối với hộ nuôi, tổ hợp tác, hợp tác xã
o Thông tin cập nhật thị trường và yêu cầu pháp lý từ EU
c. Người lao động trong chuỗi giá trị tôm (tại trại nuôi, nhà máy chế biến)
• Nhu cầu:
o Khóa học trực tuyến về an sinh xã hội (tiền lương, an toàn, bảo hiểm, bình đẳng giới)
o Thông tin cập nhật về chính sách hỗ trợ người lao động
d. Tổ chức xã hội, hiệp hội ngành hàng, tổ chức quốc tế
• Nhu cầu:
o Truy cập dữ liệu minh bạch, đáng tin cậy để phục vụ giám sát, vận động chính sách
o Kênh kết nối mạng lưới đa bên để phối hợp hành động
o Công cụ theo dõi tác động và xu hướng ESG, an sinh xã hội, sản xuất bền vững
e. Viện nghiên cứu, trường đại học, giới học thuật
• Nhu cầu:
o Kho dữ liệu nghiên cứu, báo cáo ngành để phục vụ học thuật và đề xuất chính sách
o Không gian công bố, chia sẻ kết quả nghiên cứu
o Công cụ phân tích dữ liệu phục vụ so sánh, đánh giá tác động các mô hình sản xuất bền vững
f. Cơ quan quản lý nhà nước (Bộ NN&MT, Sở NN&MT, Chi cục Thủy sản, UBND xã/phường)
• Nhu cầu:
o Thông tin, kiến thức, công cụ và khóa học để tham mưu chính sách, thực hiện công tác quản lý nhà nước đáp ứng các tiêu chuẩn ESG, ASC, CBAM, CSDDD, EUDR
o Giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc bền vững, từ hộ nuôi đến doanh nghiệp
o Báo cáo quản lý tài nguyên, điều kiện lao động, ESG và truy xuất
o Kênh cập nhật chính sách, văn bản pháp luật nhanh chóng tới cộng đồng và doanh nghiệp
4. Mô tả nền tảng số
- Dễ sử dụng và tiếp cận với người dùng (bao gồm các nông hộ với hạn chế về kĩ thuật số) và trên các thiết bị di động (tương thích với nhiều loại màn hình, font chữ, và cho phép quyền truy cập ngoại tuyến)
- Sử dụng tiếng Việt nhưng cho phép mở rộng thành đa ngôn ngữ (tiếng Anh) trong tương lai
- Cung cấp các hướng dẫn ESG và các nguồn tài liệu/thông tin có liên quan khác; các công cụ theo dõi hiệu suất; các tin tức và cập nhật liên quan đến việc tuân thủ ESG; cùng các tính năng khác như khóa học trực tuyến, các công cụ tự đánh giá, các video hướng dẫn, dashboard theo dõi hiệu suất, và các cơ chế phản hồi và khiếu nại (tham khảo Phụ lục 1)
- Cung cấp các thông tin về giới, bao gồm những thách thức mà phụ nữ phải đối mặt trong ngành nuôi trồng và chế biến tôm cũng như cách thúc đẩy vai trò lãnh đạo của phụ nữ trong việc tuân thủ ESG
5. Phạm vi công việc
- Đăng kí tên miền và tài khoản hosting cho phép truy cập ổn định trên toàn cầu, đặc biệt tại Việt Nam
- Xây dựng nền tảng số cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nông hộ và các tổ chức có liên quan trong ngành nuôi trồng và chế biến tôm, sử dụng tiếng Việt nhưng cho phép mở rộng thành đa ngôn ngữ (tiếng Anh) trong tương lai
- Thử nghiệm nền tảng số với 100 người dùng thử đến từ các nhóm khác nhau (ít nhất 50% nông hộ và 50% phụ nữ) và điều chỉnh nền tảng số dựa trên kết quả thử nghiệm
- Hoàn thiện và ra mắt nền tảng số trên internet
- Phát triển và cập nhật nội dung trên nền tảng số
- Bảo trì, giám sát và tiếp tục tối ưu hóa nền tảng số theo định kì (bao gồm việc cung cấp đầy đủ dữ liệu để báo cáo về tần suất và hiệu suất sử dụng của nền tảng số so với đường cơ sở năm 2026)
- Xây dựng chiến lược/kế hoạch để quảng bá nền tảng số tới các đối tượng phù hợp để tăng tần suất và hiệu suất sử dụng
6. Hồ sơ ứng tuyển gồm:
- CV thể hiện kinh nghiệm liên quan;
- Đề xuất kỹ thuật trình bày phương pháp, kế hoạch làm việc và khung nội dung dự kiến;
- Đề xuất tài chính bằng VNĐ (bao gồm toàn bộ thuế và chi phí).
** Hạn nộp hồ sơ 6/11/2025
Phân tích mức độ cạnh tranh
VietnamWorks AI
-
Bạn phù hợp bao nhiêu % cho vị trí này?
-
Bạn xếp hạng Top bao nhiêu so với những hồ sơ ứng tuyển?
-
Thị trường đang trả mức lương bao nhiêu cho vị trí tương tự?
-
Nhu cầu tuyển dụng cho vị trí này trên thị trường cao hay thấp?
Giá
29.000đ / lượt
Các phúc lợi dành cho bạn
Thưởng
Thông tin việc làm
24/10/2025
Nhân viên
Công Nghệ Thông Tin/Viễn Thông > Chuyển Đổi Số
Quản trị số liệu
Chính phủ & NGO
Bất kỳ
1
Không giới hạn
Địa điểm làm việc
Huyện Đông Hải, tỉnh Bạc Liêu (cũ), giờ là các xã Long Điền, Đông Hải, Gành Hào, An Trạch, và Định Thành, tỉnh Cà Mau
Hanoi office with travels to the fields and internationally as required
Tầng 18, tòa nhà TMC, số 1 Lương Yên, Hai Bà Trưng, Hà Nội
(Xem bản đồ)Nhận diện một số hình thức lừa đảo
Lừa đảo thu phí
Đưa ra lời mời làm việc dễ dàng bất thường, đãi ngộ cao, kèm theo yêu cầu nộp các loại phí.
Xem chi tiết
